Giải bài 35, 36, 37, 38 trang 79 SGK toán 8 tập 2

Giải bài tập trang 79 bài 7 Trường hợp đồng dạng thứ ba Sách giáo khoa toán 8 tập 2. Câu 35: Chứng minh rằng nếu tam giác …

Bài 35 trang 79 – Sách giáo khoa toán 8 tập 2

Chứng minh rằng nếu tam giác \(A’B’C’\) đồng dạng với tam giác \(ABC\) theo tỉ số \(k\) thì tỉ số của hai đường phân giác tương ứng của chúng cũng bằng \(k\).

Bạn đang xem bài: Giải bài 35, 36, 37, 38 trang 79 SGK toán 8 tập 2

Giải:

giai bai 35 36 37 38 trang 79 sach giao khoa toan 8 tap 2 1 1517414664 Trường THCS Phan Chu Trinh

\(∆A’B’C’ ∽ ∆ABC\) theo tỉ số \(k= \frac{A’B’}{AB}\)

\( \Rightarrow \widehat {BAC} = \widehat {B’A’C’}\)   (1)

\(AD\) là phân giác góc \(\widehat {BAC}\) nên \(\widehat {BAD} = {1 \over 2}\widehat {BAC}\)     (2)

\(A’D’\) là phân giác góc \(\widehat {B’A’C’}\) nên \(\widehat {B’A’D’} = {1 \over 2}\widehat {B’A’C’}\)   (3)

Từ (1),(2) và (3) suy ra: \(\widehat{BAD}\) = \(\widehat{B’A’D’}\)

Xét \(∆A’B’D’\) và \(∆ABD\) có:

+) \(\widehat{B}\) = \(\widehat{B’}\) 

+) \(\widehat{BAD}\) = \(\widehat{B’A’D’}\)

\(\Rightarrow ∆A’B’D’ ∽ ∆ABD\) theo tỉ số \( \frac{A’B’}{AB}\)= \(\frac{A’D’}{AD}=k\)

 


Bài 36 trang 79 – Sách giáo khoa toán 8 tập 2

Tính độ dài x của đường thẳng BD trong hình 43(Làm tròn đến chữ thập phân thứ nhất), biết rằng ABCD là hinh thang(AD // CD); AB= 12,5cm; CD= 28,5cm

\(\widehat{DAB}\) = \(\widehat{DBC}\).

giai bai 35 36 37 38 trang 79 sach giao khoa toan 8 tap 2 2 1517414664 Trường THCS Phan Chu Trinh

Giải

xét ∆ABD và ∆BDC có:

\(\widehat{DBC}\) = \(\widehat{DBC}\)(gt)

\(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{BDC}\)

→ ∆ABD ∽ ∆BDC(trường hợp 3)

→  \(\frac{AB}{BD}\) = \(\frac{DB}{DC}\)  → BD= AB.DC

→ BD = √(AB.DC) = √(12,5.8,5) → BD = 10,3 cm


Bài 37 trang 79 – Sách giáo khoa toán 8 tập 2

Hình 44 cho biết \(\widehat{EBA}\) = \(\widehat{BDC}\).

a) Trong hình vẽ, có bao nhiêu tam giác vuông? Hãy kể tên các tam giác đó.

b) Cho biết AE = 10cm, AB = 15cm, BC = 12cn, Hãy tính độ dài các đoạn thẳng CD, BE, BD, ED(làm tròn đén chữ số thập phân thứ nhất).

c) So sánh diện tích tam giác BDE với tổng diện tích hai tam giác AEB và BCD.

giai bai 35 36 37 38 trang 79 sach giao khoa toan 8 tap 2 3 1517414664 Trường THCS Phan Chu Trinh

Giải: 

\(\widehat{EBA}\) = \(\widehat{BDC}\).(gt) mà \(\widehat{BCD}\) + \(\widehat{CBD}\) = 90 →  \(\widehat{EBA}\) + \(\widehat{CBD}\) = 900

Vậy \(\widehat{EBD}\) = 900

Vậy trong hình vẽ có ba tam giác vuông đó là:

∆ABE, ∆CBD, ∆EBD.

b) ∆ABE và ∆CDB có:

 \(\widehat{A}\) = \(\widehat{C}\) = 900

\(\widehat{ABE}\) = \(\widehat{CDB}\) 

→  ∆ABE ∽ ∆CDB →  \(\frac{AB}{CD}\) = \(\frac{AE}{CB}\)

→ CD = \(\frac{AB.CB}{AE}\) = 18 (cm)

 ∆ABE vuông tại A → BE = \(\sqrt{AE^{2}+AB^{2}}\) = \(\sqrt{10^{2}+15^{2}}\) = 21,6 (cm).

∆EBD vuông tại B → ED = \(\sqrt{EB^{2}+BD^{2}}\) = \(\sqrt{325+ 468}\) = 28.2 (cm)

c) Ta có: \(S_{ABE}\) + \(S_{DBC}\) = \(\frac{1}{2}\)AE.AB + \(\frac{1}{2}\)BC.CD 

= \(\frac{1}{2}\). 10.15 + \(\frac{1}{2}\)12.18

= 75 + 108 = 183 cm2

\(S_{ACDE}\)= \(\frac{1}{2}\)(AE + CD).AC

= \(\frac{1}{2}\)(10 + 18).27= 378 cm2

→  \(S_{EBD}\)= \(S_{EBD}\) – (\(S_{ABE}\) + \(S_{DBC}\)) = 378 – 183 = 195cm2

\(S_{EBD}\)> \(S_{ABE}\) + \(S_{DBC}\)


Bài 38 trang 79 – Sách giáo khoa toán 8 tập 2

Tính độ dài x,y của các đoạn thẳng trong hình 45.

giai bai 35 36 37 38 trang 79 sach giao khoa toan 8 tap 2 4 1517414664 Trường THCS Phan Chu Trinh

Giải:

\(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{BDE}\), lại so le trong

→ AB // DE

→  ∆ABC ∽ ∆EDC

→  \(\frac{AB}{ED}\) = \(\frac{BC}{DC}\) = \(\frac{AC}{EC}\)

→  \(\frac{3}{6}\) = \(\frac{x}{3,5}\) =  \(\frac{2}{y}\)

→ x = \(\frac{3. 3,5}{6}\) = 1.75; 

y = \(\frac{6.2}{3}\) = 4

Trường THCS Phan Chu Trinh

Trích nguồn: Trường THCS Phan Chu Trinh
Danh mục: Giải bài tập

Related Posts

c2phanchutrinh

Trường Phan Chu Trinh được thành lập năm 1946 tại địa chỉ số 40-42 Phố Phan Chu Trinh (nay là phố Nguyễn Thái Học, Quận Ba Đình, TP Hà Nội). Khi thành lập Trường Phan Chu Trinh có bậc tiểu học và bậc trung học. Giám đốc (hiệu trưởng) là nhà Văn hóa Giáo dục nổi tiếng: Giáo sư Đặng Thai Mai. Tổng thư ký là ông Nguyễn Huân, các giáo viên chính của trường lúc đó: Bà Nguyễn Khoa Diệu Hồng, ông Lê Viết Khoa, Nhạc sĩ Lưu Hữu Phước, Họa sĩ Nguyễn Đỗ Cung, Phan Kế Anh, Nhà văn Nguyễn Đình Thi, Thi sĩ Nguyễn Xuân Sanh…